Công Ty Luật Phước & Các Cộng Sự

Chọn Ngôn Ngữ:
+84 (28) 3622 3522

Cách Xác Định Chủ Thể Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng

boithuongngoaihopdong

Cách Xác Định Chủ Thể Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng

Trong quan hệ hợp đồng, một trong những điều kiện để hợp đồng có hiệu lực là các chủ thể tham gia thỏa mãn các điều kiện tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng đó theo quy định pháp luật và hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận. Do đó, các bên trong quan hệ hợp đồng là những chủ thể trực tiếp chịu trách nhiệm cho việc thực hiện nghĩa vụ cũng như những thiệt hại phát sinh từ hợp đồng đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, đối với các quan hệ ngoài hợp đồng, các bên không có cơ sở thỏa thuận từ trước nên khi phát sinh vấn đề bồi thường thiệt hại, cách xác định chủ thể bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ được xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật.

Hai đối tượng có thể gây thiệt hại ngoài hợp đồng trong quá trình xem xét cách xác định chủ thể bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đó là người và tài sản. Về nguyên tắc chung, người nào có hành vi gây thiệt hại thì phải bồi thường và trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng tài sản phải bồi thường[1]. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, tùy vào đối tượng gây thiệt hại đó là ai, mà chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại là khác nhau.

Cách xác định chủ thể bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

  • Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại[2];
  • Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường. Người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi và gây thiệt hại thì phải bồi thường[3];
  • Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật[4];
  • Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước[5];
  • Trường học phải bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý gây ra; bệnh viện hoặc các pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại do người mất năng lực hành vi dân sự trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý gây ra. Trường hợp trường học, bệnh viện, pháp nhân khác chứng minh mình không có lỗi trong quản lý, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường[6];
  • Trường hợp người làm công, người học nghề gây ra thiệt hại trong khi thực hiện công việc được giao thì cá nhân, pháp nhân giao việc phải bồi thường thiệt hại và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật[7].

Cách xác định chủ thể bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong trường hợp tài sản gây thiệt hại được xem xét như sau:

  • Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác[8];
  • Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật[9];
  • Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội[10];
  • Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra[11];
  • Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác. Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường[12].

Trên đây là nội dung khái quát về cách xác định chủ thể bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Nếu Quý khách hàng có khó khăn trong việc tìm kiếm một Công ty Luật Tư vấn và hỗ trợ về cách xác định chủ thể bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, vui lòng liên hệ chúng tôi: Phước và Các Cộng Sự là một công ty luật chuyên nghiệp được thành lập tại Việt Nam và hiện có gần 100 thành viên đang làm việc tại ba văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Phước và Các Cộng Sự cũng được đánh giá là một trong những công ty luật chuyên về pháp luật dân sự hàng đầu tại Việt Nam mà có các lĩnh vực hành nghề đứng đầu trên thị trường pháp lý như Lao động và Việc làmThuếMua bán và Sáp nhậpTranh tụng. Chúng tôi tự tin là một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất đến Quý Khách hàng.

[1] Khoản 1 và Khoản 3, Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015.

[2] Điều 595 Bộ luật Dân sự 2015.

[3] Điều 596 Bộ luật Dân sự 2015.

[4] Điều 597 Bộ luật Dân sự 2015.

[5] Điều 598 Bộ luật Dân sự 2015.

[6] Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015.

[7] Điều 600 Bộ luật Dân sự 2015.

[8] Khoản 2, Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015.

[9] Điều 602 Bộ luật Dân sự 2015.

[10] Điều 603 Bộ luật Dân sự 2015.

[11] Điều 604 Bộ luật Dân sự 2015.

[12] Điều 605 Bộ luật Dân sự 2015.