Công Ty Luật Phước & Các Cộng Sự

Chọn Ngôn Ngữ:
+84 (28) 3622 3522

Sơ thẩm là gì? Những lưu ý trong thủ tục Sơ thẩm

so-tham

Sơ thẩm là gì? Những lưu ý trong thủ tục Sơ thẩm

Sơ thẩm là thủ tục xét xử lần đầu trong thủ tục tố tụng tại Việt Nam. Mặc dù các quy định liên quan đến trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm đã được quy định trong các văn bản pháp luật về tố tụng nhưng việc áp dụng trên thực tế vẫn chưa được rõ ràng, thống nhất. Trong bài viết “Sơ thẩm là gì và những lưu ý trong thủ tục Sơ thẩm” này, chúng tôi sẽ phân tích một cách tổng quan nhất về thủ tục sơ thẩm và những vấn đề cần lưu ý khi tiến hành thủ tục Sơ thẩm.

Khái niệm và đặc điểm của Sơ thẩm trong tố tụng dân sự

Khái niệm

Sơ thẩm là thủ tục xét xử đầu tiên trong quá trình tố tụng. Tại giai đoạn này, Toà án có thẩm quyền sẽ xem xét và giải quyết vụ việc căn cứ vào đơn yêu cầu của người yêu cầu hoặc đơn khởi kiện của người khởi kiện (nếu là vụ việc dân sự, hành chính), quyết định truy tố của Viện kiểm sát (nếu là vụ án hình sự). Kết quả của giai đoạn xét xử sơ thẩm là Toà án có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định hoặc bản án giải quyết vụ việc/vụ án. Tùy vào loại vụ án cụ thể, việc giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm sẽ tuân theo thủ tục và trình tự được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự và Luật Tố tụng Hành chính hiện hành. 

Đặc điểm

Trong thủ tục Sơ thẩm, đối với vụ việc dân sự, hành chính, Toà án sẽ chỉ xem xét các yêu cầu của đương sự tại đơn yêu cầu hoặc đơn khởi kiện. Đối với vụ án hình sự, Toà án sẽ chỉ xem xét những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố tại Quyết định truy tố.

so-tham

Nguồn ảnh: image.luatvietnam.vn

Những vấn đề cần lưu ý tại thủ tục Sơ thẩm

Thẩm quyền của Toà án sơ thẩm

Trong vụ việc dân sự, thẩm quyền của Tòa án được chia ra làm 02 loại, theo vụ việc và theo lãnh thổ. Đối với vụ việc dân sự, Toà án có thẩm quyền xét sử sơ thẩm sẽ là Toà án Nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án Nhân dân cấp tỉnh tuỳ vào loại vụ việc cụ thể. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ thường là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Lưu ý đối với trường hợp đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Trong vụ án hành chính, Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối với phần lớn các khiếu kiện không thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án cấp huyện. Luật Tố tụng hành chính căn cứ vào dấu hiệu về địa giới hành chính của người bị kiện và nơi ban hành quyết định hay nơi thực hiện hành vi bị khiếu kiện để xác định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án.

Trong vụ án hình sự, thẩm quyền xét xử của Tòa án sơ thẩm cũng được quy định theo cấp và theo lãnh thổ. Tòa án cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm được quy định tại khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Về nguyên tắc, Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử.

Thời hiệu để đưa vụ việc giải quyết tại Toà án sơ thẩm

Đối với vụ việc dân sự, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự đối với mỗi loại vụ việc sẽ được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự hiện hành và pháp luật chuyên ngành, nếu có. Ví dụ, đối với tranh chấp về hợp đồng, thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Đối với tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm hàng hải thì thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ ngày phát sinh tranh chấp.

Đối với vụ án hành chính, thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc là 01 năm kể từ ngày người khởi kiện nhận được hoặc biết được các quyết định hành chính, hành vi hành chính. Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước là 30 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được các quyết định trên.

Đối với vụ án hình sự, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng là 05 năm, đối với tội phạm nghiêm trọng là 10 năm, đối với tội phạm rất nghiêm trọng là 15 năm và 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Nghĩa vụ chứng minh 

Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.

Trong vụ án hình sự, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

Về việc giao nộp tài liệu, chứng cứ

Khi tiến hành nộp tài liệu chứng cứ, đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính hoặc người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác trong vụ án hình sự, cần phải lưu ý đảm bảo về nội dung và hình thức của tài liệu, chứng cứ như sau:

  • Các tài liệu, chứng cứ nộp tại Toà án sơ thẩm phải phù hợp với nội dung yêu cầu, khởi kiện hoặc có giá trị luận tội, bào chữa theo quy định về chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hình sự.
  • Các tài liệu, chứng cứ tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, hợp pháp hóa lãnh sự (đối với tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp) và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
  • Việc bổ sung, giao nộp tài liệu, chứng cứ cần phải tuân theo thời hạn do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định (nếu có).

Về xét xử vắng mặt đương sự tại phiên tòa sơ thẩm

Trong vụ án dân sự, tại lần triệu tập hợp lệ thứ nhất đến phiên tòa sơ thẩm, đương sự vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì vẫn xét xử.

Tại lần triệu tập hợp lệ thứ hai đến phiên tòa sơ thẩm, đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa. Nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

  • Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.
  • Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật.
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

 Giá trị hiệu lực của Bản án, quyết định của Toà án sơ thẩm

Validity of the Judgment and Decision of the Court of First Instance

Bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không có hiệu lực thi hành ngay mà có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm hoặc xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

so-tham

Nguồn ảnh: lsx.vn

Trên đây là nội dung khái quát liên quan đến Sơ thẩm là gì và những lưu ý trong thủ tục Sơ thẩm mà Phước và Các Cộng Sự chia sẻ đến bạn đọc. Nếu Quý khách hàng gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan đến lĩnh vực pháp lý, vui lòng liên hệ chúng tôi. Phước và Các Cộng Sự là một công ty luật được thành lập tại Việt Nam và hiện có gần 100 thành viên đang làm việc tại ba văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Phước và Các Cộng Sự cũng được đánh giá là một trong những công ty luật có đội ngũ nhân viên chuyên sâu trong lĩnh vực pháp lý hàng đầu tại Việt Nam mà có các lĩnh vực hành nghề được đánh giá đứng đầu trên thị trường pháp lý như Lao động và Việc làm, Thuế, Mua bán và Sáp nhập, Tranh tụng. Chúng tôi tự tin là một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất đến Quý khách hàng.