Công Ty Luật Phước & Các Cộng Sự

Chọn Ngôn Ngữ:
+84 (28) 3622 3522

ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN TRONG TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

tranh-chap-lao-dong

ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN TRONG TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

Trong môi trường làm việc, tranh chấp có thể xảy ra và làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Việc khởi kiện tại toà án có thể được xem là một phương thức giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, điều kiện để khởi kiện trong tranh chấp lao động cần được xác định rõ ràng. Bài viết này sẽ đưa ra những điều kiện để khởi kiện trong tranh chấp lao động, từ các quy định pháp lý đến các hướng dẫn thực tiễn, qua đó giúp các bên liên quan hiểu rõ hơn về quy trình tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

  1. Tranh chấp lao động là gì? Các loại tranh chấp lao động theo quy định pháp luật

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động, tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau, tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động[1]. Như vậy, bên cạnh tranh chấp phát sinh từ hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động, các tranh chấp có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động như tranh chấp liên quan đến vấn đề cho thuê lại lao động, tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động, tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn cũng được coi là tranh chấp lao động.

Pháp luật lao động hiện nay quy định tranh chấp lao động có hai loại, bao gồm:

  • Tranh chấp lao động cá nhân: là tranh chấp giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
  • Tranh chấp lao động tập thể: là tranh chấp về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
  1. Điều kiện khởi kiện trong tranh chấp lao động

Khác với các tranh chấp trong lĩnh vực khác như tranh chấp dân sự, tranh chấp thương mại, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động có phần đặc biệt hơn với các cơ quan giải quyết tranh chấp riêng, điều này đòi hỏi các bên tranh chấp khi tiến hành lựa chọn Tòa án để giải quyết cần phải chú ý một số điều kiện nhất định.

2.1. Điều kiện về chủ thể khởi kiện:

Theo Điều 69 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, chủ thể khởi kiện phải đáp ứng được yêu cầu về năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự khi thực hiện việc khởi kiện trong tranh chấp lao động.

Đối với đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động thì được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng.

2.2. Điều kiện về thủ tục hòa giải:

Thủ tục hòa giải là một trong những điều kiện đầu tiên cần phải thực hiện trước khi khởi kiện trong tranh chấp lao động. Theo khoản 1 điều 188 của Bộ luật Lao động 2019, các tranh chấp lao động đều bắt buộc phải thực hiện thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu khởi kiện tại Tòa án, trừ những trường hợp dưới đây:

  • Xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • Bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Trường hợp không bắt buộc phải hòa giải hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp.

2.3. Về thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết:

Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian được quy định bởi pháp luật mà một bên trong vụ án tranh chấp lao động có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Đối với các đương sự, việc xác định thời hiệu là vô cùng quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong việc yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Theo đó, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết trong tranh chấp lao động được quy định như sau:

  • Theo khoản 3 điều 190 của Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
  • Theo khoản 3 điều 194 của Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Việc xác định thời điểm đương sự biết về quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm được Tòa án căn cứ trên các chứng cứ và tình tiết khách quan của vụ án. Tuy nhiên, trong trường hợp đương sự biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm mà vẫn không thể tiến hành khởi kiện đúng thời hiệu quy định do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể được xác định là có lý do chính đáng làm cho người khởi kiện không thực hiện được việc khởi kiện trong thời hạn luật định. Và thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan sẽ không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Trên đây là nội dung khái quát liên quan đến Điều kiện khởi kiện trong tranh chấp lao độngPhước và Các Cộng Sự chia sẻ đến bạn đọc. Nếu Quý khách hàng gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan đến lĩnh vực pháp lý, vui lòng liên hệ chúng tôi. Phước và Các Cộng Sự là một công ty luật được thành lập tại Việt Nam và hiện có gần 100 thành viên đang làm việc tại ba văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Phước và Các Cộng Sự cũng được đánh giá là một trong những công ty luật có đội ngũ nhân viên chuyên sâu trong lĩnh vực pháp lý hàng đầu tại Việt Nam mà có các lĩnh vực hành nghề được đánh giá đứng đầu trên thị trường pháp lý như Lao động và Việc làm, Thuế, Mua bán và Sáp nhập, Tranh tụng. Chúng tôi tự tin là một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất đến Quý khách hàng.

[1] Khoản 1 điều 179 Bộ luật Lao động 2019.