Công Ty Luật Phước & Các Cộng Sự

Chọn Ngôn Ngữ:
+84 (28) 3622 3522

Tổng hợp các chính sách hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19

Tổng hợp các chính sách hỗ trợ Covid -19 cho người lao động và người sử dụng lao động

I.            Đối với người lao động

1.           Các khoản hỗ trợ cho người lao động

STT

QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG MỨC HỖ TRỢ ĐIỀU KIỆN

GHI CHÚ

1

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NLĐ TẠM HOÃN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, NGHỈ VIỆC KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG [1] NLĐ làm việc tại DN, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19;

NLĐ làm việc tại các DN không đáp ứng được điều kiện “3 tại chỗ” và phải dừng hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian thực hiện quy định “3 tại chỗ” của địa phương[2].

NLĐ làm việc tại các DN nằm trong khu vực bị cách ly y tế nên khó khăn về cung ứng nguyên vật liệu, xuất hàng buộc phải tạm dừng hoạt động[3].

1. Mức hỗ trợ:

a) Đối với NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày): 1.855.000 đồng/người;

b) Đối với NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên: 3.710.000 đồng/người.

2. Hỗ trợ thêm:

a)  NLĐ đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người;

b) NLĐ đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

NLĐ được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của HĐLĐ, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/05/2021 đến ngày 31/12/2021;

2. Đang tham gia BHXH bắt buộc vào tháng liền kề trước thời điểm NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương.

 

1. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho NLĐ.

2. Hồ sơ đề nghị: Chi tiết tại Điều 15 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Điều 16 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

.

2

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NLĐ NGỪNG VIỆC [4] NLĐ làm việc theo chế độ HĐLĐ

 

1. Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.

2. Hỗ trợ thêm:

a) NLĐ đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người;

b) NLĐ đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em..

NLĐ được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

1. Làm việc theo chế độ HĐLĐ bị ngừng việc theo Điều 99.3 BLLĐ và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021.[5]

2. Đang tham gia BHXH bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng NLĐ ngừng việc theo Điều 99.3 BLLĐ.

1. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho NLĐ.

2. Hồ sơ đề nghị: Chi tiết tại Điều 19 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Điều 20 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

 

3

HỖ TRỢ NLĐ CHẤM DỨT HĐLĐ NHƯNG KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP [6] NLĐ làm việc tại DN, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp từ mầm non đến trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021. 1. Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.

2. Hỗ trợ thêm:

a) NLĐ đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người;

b) NLĐ đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

 

NLĐ được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

1. Đang tham gia BHXH bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm NLĐ chấm dứt HĐLĐ.

2. Chấm dứt HĐLĐ trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

1. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho NLĐ.

2. Hồ sơ đề nghị: Chi tiết tại Điều 23 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Điều 24 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

 

4

HỖ TRỢ NLĐ LÀ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH [7] (“HDVDL”) HDVDL được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có thẻ HDVDL theo quy định của Luật Du lịch.

2. Có HĐLĐ với DN kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc DN cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với HDVDL quốc tế và HDVDL nội địa; có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch đối với HDVDL tại điểm.

Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người. 1. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho NLĐ.

2. Hồ sơ đề nghị: Chi tiết tại Điều 33 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Điều 34 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

5

HỖ TRỢ VIÊN CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT [8] Viên chức hoạt động nghệ thuật  có đủ các điều kiện sau:

1. Là đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.

2. Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải tạm dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết 31/12/2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19.

Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người. 1. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho NLĐ.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Điều 30 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

 

6

HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG ĐIỀU TRỊ COVID-19, CÁCH LY Y TẾ[9] Người điều trị do nhiễm Covid-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống Covid- 19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 1. Mức hỗ trợ:

a) Đối với các trường hợp người điều trị nhiễm Covid-19 (F0) từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021: 80.000 đồng/người/ngày, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.

b) Đối với các trường hợp người thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021: 80.000 đồng/người/ngày, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.

1. Thời gian áp dụng: từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Điều 27 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg

 

7

HỖ TRỢ BẰNG TIỀN CHO NLĐ BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19 TỪ KẾT DƯ QUỸ BHTN[10] – NLĐ đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 (không bao gồm NLĐ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).

– NLĐ đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.

1. Mức hỗ trợ: Dựa trên cơ sở thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ:

a) Thời gian đóng BHTN dưới 12 tháng: 1.800.000 đồng/người.

b) Thời gian đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng:  2.100.000 đồng/người.

c) Thời gian đóng BHTN từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: 2.400.000 đồng/người.

d) Thời gian đóng BHTN từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: 2.650.000 đồng/người.

e) Thời gian đóng BHTN từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: 2.900.000 đồng/người.

f) Thời gian đóng BHTN từ đủ 132 tháng trở lên:  3.300.000 đồng/người.

*** NLĐ có thể tra cứu để biết thời gian tham gia BHTN của mình giúp xác định đúng mức hỗ trợ của mình qua:

(1)   Sổ BHXH của bản thân.

(2)   Ứng dụng VssID – BHXH số trên điện thoại thông minh (xem hướng dẫn tra cứu quá trình tham gia trên ứng dụng VssID tại: https://youtu.be/R3dqKZ5gJEY)

(3)   Tra cứu quá trình tham gia BHXH, BHTN qua cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx)

(4)   Dịch vụ tin nhắn tra cứu qua Tổng đài 8079 – cú pháp: BH QT mã số BHXH gửi 8079. (Mã số BHXH là mã số trên sổ BHXH hoặc 10 số cuối trên thẻ BHYT của NLĐ).

(5)   Gọi Tổng đài Tư vấn và chăm sóc khách hàng của BHXH Việt Nam: 19009068.

*** Ngoài ra: NLĐ cần có điện thoại để cung cấp cho cơ quan BHXH, tạo thuận lợi cho việc liên hệ giữa cơ quan BHXH và NLĐ trong trường hợp cần thiết.

1. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho NLĐ qua tài khoản ngân hàng, cụ thể: (1) Số tài khoản và tên Ngân hàng mở tài khoản (bao gồm cả tên chi nhánh) (2) Số Chứng minh Nhân dân (CMND) hoặc Căn cước Công dân (CCCD) được dùng để mở thẻ ngân hàng.

Lưu ý: Tên chủ tài khoản phải trùng với tên người nhận hỗ trợ. Số CMND hoặc CCCD phải trùng với số CMND hoặc CCCD dùng mở tài khoản ngân hàng của NLĐ.

2. Thời gian áp dụng: từ ngày 01/10/2021 – 31/12/2021.

7a

HỖ TRỢ BẰNG TIỀN CHO NLĐ BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19 TỪ KẾT DƯ QUỸ BHTN (tt)[11]

Lưu ý: Nếu sau 30/11/2021, nếu NLĐ đang tham gia BHTN không nhận được hỗ trợ thì gửi đơn đề nghị như NLĐ đã dừng BHTN

TRÌNH TỰ THỦ TỤC

NLĐ đang tham gia BHTN

NLĐ đã dừng BHTN

Bước 1: Chậm nhất đến 20/10/2021, Cơ quan BHXH lập danh sách NLĐ đủ điều kiện theo mẫu số 1  gửi NSDLĐ để xác nhận thông tin và công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan BHXH cấp tỉnh.

 Bước 2: NSDLĐ công khai danh sách NLĐ được nhận hỗ trợ để NLĐ đối chiếu, bổ sung thông tin trong thời gian 05 ngày, và : (i) lập & gửi danh sách NLĐ có thông tin đúng, đủ và NLĐ tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 đến cơ quan BHXH; (ii) gửi danh sách thông tin NLĐ cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 kèm hồ sơ chứng minh chậm nhất ngày 10/11/2021.

Bước 3: Trong vòng 10 ngày làm việc, cơ quan BHXH trả tiền hỗ trợ qua tài khoản ngân hàng cho NLĐ nếu nhận được Mẫu 02 và 20 ngày nếu nhận được Mẫu 03 từ NSDLĐ. Trường hợp không chi trả, cơ quan BHXH phải phản hồi bằng văn bản.

Bước 1: NLĐ đề nghị cơ quan BHXH cấp tỉnh/huyện nơi NLĐ muốn nhận hỗ trợ theo mẫu số 04 chậm nhất đến 20/12/2021.

 

Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đề nghị, cơ quan BHXH trả tiền hỗ trợ cho NLĐ qua tài khoản ngân hàng của NLĐ chậm nhất đến 20/12/2021 phải hoàn thành. Trường hợp không chi trả, cơ quan BHXH phải phản hồi bằng văn bản.

 

2.           Sự hỗ trợ của Công đoàn

STT

QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG MỨC HỖ TRỢ

GHI CHÚ

8

HỖ TRỢ BỮA ĂN CHO ĐOÀN VIÊN, NĐANG THỰC HIỆN “3 TẠI CHỖ” [12] Đoàn viên, NLĐ đang làm việc tại các DN có đóng kinh phí công đoàn, thực hiện “3 tại chỗ” để sản xuất tại địa bàn các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách toàn tỉnh, thành phố theo Chỉ thị 16/CT-TTg. 1. Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người, hỗ trợ 01 lần.

 

1. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho NLĐ.

 2. Trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Điều 1 (đ) Quyết định 3089/QĐ-TLĐ.

9

BỔ SUNG ĐỐI TƯỢNG MIỄN ĐÓNG ĐOÀN PHÍ CÔNG ĐOÀN[13] Đối với đoàn viên công đoàn tại các đơn vị sự nghiệp, DN có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. 1. Hình thức hỗ trợ: Miễn đóng đoàn phí công đoàn. 1. Thời gian áp dụng: Từ 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

10

HỖ TRỢ KHẨN CẤP CHO ĐOÀN VIÊN, NLĐ BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỊCH BỆNH COVID – 19[14] Đoàn viên, NLĐ bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 trong đợt bùng phát dịch lần thứ 4 từ ngày 27/4/2021 (Quyết định số 2606/QĐ-TLĐ) 1. Mức hỗ trợ: Đối với Đoàn viên, NLĐ không vi phạm các quy định về phòng, chống dịch thuộc các trường hợp sau:

a) Ở khu vực có quan hệ lao động (bao gồm cả DN, đơn vị chưa có tổ chức công đoàn) là F0: Tối đa là 3.000.000 đồng/người;

b) Thuộc các cơ quan, đơn vị, DN có đóng kinh phí công đoàn là F1 phải cách ly y tế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: tối đa là 1.500.000 đồng/người;

c)  Là cán bộ, công chức, viên chức là F1 có hoàn cảnh khó khăn phải cách ly y tế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: tối đa là 1.500.000 đồng/người;

d) Thuộc các cơ quan, đơn vị, DN có đóng kinh phí công đoàn phải nghỉ việc để cách ly y tế, hoặc đang cư trú trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: tối đa là 500.000 đồng/người khi thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Có hoàn cảnh khó khăn; (ii) Đang mang thai hoặc nuôi con dưới 6 tuổi;

e) Thuộc các cơ quan, đơn vị, DN có đóng kinh phí công đoàn tử vong do bị nhiễm vi rút Sars-Co-2 kể từ 27/04/2021: 5.000.000 đồng/người;

g) Thuộc các cơ quan, đơn vị, DN có đóng kinh phí công đoàn đã di chuyển từ các tỉnh phía Nam về quê kể từ 01/08/2021, phải thực hiện đúng yêu cầu cách ly y tế theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương, có hoàn cảnh khó khăn thì được liên đoàn lao động tỉnh, thành phố nơi tiếp nhận người trở về xem xét hỗ trợ tối đa  500.000 đồng/người;

h) Các trường hợp đặc biệt khác cần hỗ trợ: căn cứ vào các chính sách, quy định của Tổng Liên đoàn Lao động đã ban hành để xem xét, hỗ trợ và báo cáo kết quả về Tổng Liên đoàn”.[15]

1. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho NLĐ.

3.  Nguyên tắc hỗ trợ: Chi tiêt tại Điều 3 Quyết định  2606/QĐ-TLĐ.

 

3.           Hỗ trợ tài chính từ chính quyền địa phương

STT

QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG MỨC HỖ TRỢ ĐIỀU KIỆN

GHI CHÚ

11

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NLĐ KHÔNG CÓ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (LAO ĐỘNG TỰ DO) BỊ MẤT VIỆC LÀM DO ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH BỆNH COVID-19 TẠI ĐỊA BÀN TPHCM[16] NLĐ không có giao kết HĐLĐ (lao động tự do) bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. 1. Mức hỗ trợ: 50.000 đồng/người/ngày. NLĐ được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

– Mất việc làm; không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn 4.000.000 đồng/tháng (mức chuẩn cận nghèo của Thành phố giai đoạn 2021-2025).

– Cư trú hợp pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan công an xác nhận).

– Làm một trong 06 loại công việc sau: (i) bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ trên đường phố không có địa điểm cố định (buôn gánh bán bưng); (ii) thu gom rác, phế liệu; (iii) bốc vác, chuyển hàng bằng xe ba gác, xe thô sơ; (iv) bán lẻ vé số lưu động; (v) tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả bảo vệ); (vi) làm công việc thuộc các ngành nghề, lĩnh vực phải tạm dừng hoạt động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 1749/UBND-VX.

1. Thời gian áp dụng: từ ngày 27/03/2021 đến ngày 31/12/2021.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Phần IV Điều 4 Công văn 2209/UBND-KT của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

 

12

HỖ TRỢ NLĐ KHÔNG CÓ GIAO KẾT HĐLĐ BỊ MẤT VIỆC LÀM (LAO ĐỘNG TỰ DO) TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI NLĐ (theo Điều 3.1 Luật Việc làm) làm việc trong các ngành nghề bị mất việc làm do phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu tại các văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố; NLĐ bị cách ly, cư trú trong khu vục bị phong tỏa theo quyết định của cấp có thẩm quyền trừ trường hợp NLĐ đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.[17] Mức hỗ trợ: 1.500.000 đồng/người/lần. NLĐ được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

1. Cư trú hợp pháp;

2. Bị mất việc làm do phải dừng hoạt động trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày 31/12/2021.

1. Phương thức chi trả: chi trả trực tiếp cho NLĐ

2. Trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 3642/QĐ-UBND.

II.         Đối với người sử dụng lao động

1.           Hỗ trợ vay vốn

STT

QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG MỨC HỖ TRỢ ĐIỀU KIỆN

GHI CHÚ

1

HỖ TRỢ NSDLĐ VAY VỐN ĐỂ TRẢ LƯƠNG NGỪNG VIỆC, TRẢ LƯƠNG PHỤC HỒI SẢN XUẤT [18] 1. NSDLĐ được vay vốn trả lương ngừng việc khi có đủ các điều kiện theo quy định.

2. NSDLĐ được vay vốn trả lương cho NLĐ khi phục hồi sản xuất, kinh doanh khi có đủ các điều kiện theo quy định với từng trường hợp:

a) Đối với NSDLĐ phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/03/2022.

b) Đối với NSDLĐ hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phục hồi sản xuất, kinh doanh.

 

1. Vay vốn trả lương ngừng việc: Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số NLĐ theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 03 tháng; thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

2. Vay vốn trả lương cho NLĐ khi phục hồi sản xuất: Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ đang làm việc theo HĐLĐ. Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ tối đa 03 tháng; thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

3. Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội cho NSDLĐ đối với các tháng 5, 6, 7 năm 2021 được thực hiện 01 lần; thời hạn giải ngân đến hết ngày 05/4/2022 hoặc khi giải ngân hết 7.500 tỷ đồng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay tái cấp vốn tùy theo điều kiện nào đến trước.

 

1. NSDLĐ được vay vốn trả lương ngừng việc khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có NLĐ làm việc theo hợp đồng đang tham gia BHXH bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm NLĐ ngừng việc, phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định tại Điều 99.3 BLLĐ trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022.

b) Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.

2. NSDLĐ được vay vốn trả lương cho NLĐ khi phục hồi sản xuất, kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đối với NSDLĐ phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/03/2022:

– NSDLĐ phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/03/2022.

– Có NLĐ làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.

– Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.

– Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.

b) Đối với NSDLĐ hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phục hồi sản xuất, kinh doanh:

– Có NLĐ làm việc theo hợp đồng đang tham gia BHXH bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.

– Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.

– Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đã hoàn thành quyết toán thuế năm 2020 tại thời điểm đề nghị vay vốn.

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Điều 40 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

a) Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu;

b) Danh sách NLĐ đang tham gia BHXH theo mẫu;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: GCN ĐKDN/ GCN đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); …..

d) Giấy ủy quyền (nếu có);

đ) Bản sao văn bản về việc NSDLĐ phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/03/2022 (đối với vay vốn trả lương phục hồi sản xuất, kinh doanh);

e) Phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh đối với đối tượng quy định tại Điều 38.2 Quyết định này (NSDLĐ vay vốn trả lương cho NLĐ khi phục hồi sản xuất, kinh doanh);

g) Bản sao thông báo quyết toán thuế TNDN năm 2020 đối với NSDLĐ quy định tại Điều 38.2 (b) Quyết định này. (NSDLĐ lĩnh vực vận tải, hàng không…).

2.           Chế độ bảo hiểm

STT

QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG MỨC HỖ TRỢ ĐIỀU KIỆN

GHI CHÚ

1

CHÍNH SÁCH GIẢM MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP[19] NSDLĐ đóng vào Quỹ BHTNLĐ, BNN cho NLĐ thuộc đối tượng áp dụng chế độ BHTNLĐ, BNN theo quy định của pháp luật về BHXH và pháp luật về ATVSLĐ (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, NLĐ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

 

1. Hình thức hỗ trợ: Giảm mức đóng.

2. Mức đóng: Bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

NSDLĐ hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ BHTNLĐ, BNN cho NLĐ phòng, chống Covid-19.

 

  1. Thời gian áp dụng: 12 tháng, từ ngày 01/07/2021 đến hết ngày 30/06/2022.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Điều 3 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

2

CHÍNH SÁCH TẠM DỪNG ĐÓNG VÀO QUỸ HƯU TRÍ VÀ TỬ TUẤT[20] NLĐ và NSDLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH 2014:   1. NSDLĐ (i) đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021; (ii) mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid; (iii) dẫn đến phải giảm từ 15% số NLĐ tham gia BHXH trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 4/2021.

2. Số lao động tham gia BHXH tính giảm bao gồm:

a) Số NLĐ chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết HĐLĐ, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày NSDLĐ có văn bản đề nghị.

b) Số NLĐ đang tạm hoãn thực hiện HĐLĐ mà thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

c) Số NLĐ đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

d) Số NLĐ đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

3. Số lao động tham gia BHXH tính giảm chỉ bao gồm (i) người làm việc theo hợp đồng làm việc, HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; (ii) người quản lý DN, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; (iii) không bao gồm NLĐ nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01/05/2021.

1. Thời hạn tạm dừng: tạm dừng đóng 06 tháng tính từ tháng NSDLĐ nộp hồ sơ đề nghị. Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42/NQ-CP và Nghị quyết số 154/NQ-CP, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Quyết định này thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid không quá 12 tháng.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Điều 8 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

 

 

3

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO N[21] NSDLĐ theo quy định tại Điều 43.3 Luật Việc làm nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ trong thời gian từ ngày 01/07/2021 đến hết ngày 30/06/2022. 1. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1.500.000 đồng/NLĐ/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học.

2. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ.

3. Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại khoản này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do NSDLĐ tự chi trả.

NSDLĐ được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

1. Đóng đủ BHTN cho NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHTN từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ.

2. Phải thay đổi cơ cấu, công nghệ theo quy định tại Điều 42.1 BLLĐ.

3. Có doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so với doanh thu cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020.

4. Có phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ.

1. Thời gian hỗ trợ: Tối đa 06 tháng.

2. Phương thức chi trả: Chi trả trực tiếp cho NSDLĐ theo phương án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề được phê duyệt.

3. Hồ sơ đề nghị: Chi tiết tại Điều 11 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện: Chi tiết tại Điều 12 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

4

GIẢM MỨC ĐÓNG VÀO QUỸ BHTN CHO NSDLĐ BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19 [22] NSDLĐ quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm (không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) đang tham gia BHTN trước ngày 01/10/2021. 1. Mức hỗ trợ: Giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHTN. 1. Thời gian áp dụng: 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 đến 30/09/2022.

2. Phương thức thực hiện: Hằng tháng, trong thời gian từ ngày 01/10/ 2021 đến hết ngày 30/9/2022, cơ quan BHXH sẽ căn cứ vào các dữ liệu sẵn có được tổng hợp tại phần mềm quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN để thực hiện giảm mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những NLĐ thuộc đối tượng đang tham gia BHTN thuộc trách nhiệm của NSDLĐ.[23]

 

[1] Điều II.4 Nghị quyết 68/NQ-CP và Mục 1 Chương IV – Từ Điều 13 đến Điều 16 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

[2] Mục 2 Công văn 2844/LĐTBXH-PC

[3] Mục 2 Công văn 2844/LĐTBXH-PC

[4] Điều II.5 Nghị quyết 68/NQ-CP và Mục 1 Chương V – Từ Điều 17 đến Điều 20 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

[5] Trường hợp này được hiểu là nơi làm việc và/hoặc nơi cư trú của NLĐ trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm cả “giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ” hoặc nằm trong “vùng cách ly y tế phòng chống dịch Covid 19” – Mục 3 Công văn 2844/LĐTBXH-PC

[6] Điều II.6 Nghị quyết 68/NQ-CP và Mục 1 Chương VI – Từ Điều 21 đến Điều 24 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

[7] Điều II.9 Nghị quyết 68/NQ-CP và Mục 2 Chương VIII – Từ Điều 31 đến Điều 34 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

[8] Điều II.9 Nghị quyết 68/NQ-CP và Mục 1 Chương VIII – Từ Điều 28 đến Điều 30 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

[9] Điều II.7 Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương VII – Từ Điều 25 đến Điều 27 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

[10] Mục 1 Nghị quyết 116/NQ-CP

[11] Điều 3 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg

[12] Quyết định 3089/QĐ-TLĐ.

[13] Công văn 2475/TLĐ.

[14] Quyết định số 2606/QĐ-TLĐ và Quyết định 3022/QĐ-TLĐ.

[15] Với TP.HCM: Công văn số 693/LĐLĐ-CSPL của Liên đoàn Lao động TP.HCM.

Thành phố Thủ Đức: Công văn số 80/LĐLĐ và Công văn số 141/LĐLĐ của Liên đoàn Lao động thành phố Thủ Đức.

[16] Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND và Công văn 2209/UBND-KT.

[17] Quyết định số 3642/QĐ-UBND.

[18] Điều II.11 Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương X – Từ Điều 38 đến Điều 43 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

[19] Điều II.1 Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương I – Từ Điều 1 đến Điều 3 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

[20] Điều II.2 Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương II – Từ Điều 4 đến Điều 8 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

[21] Điều II.3 Nghị quyết 68/NQ-CP và Chương III – Từ Điều 9 đến Điều 12 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

[22] Mục 2 Nghị quyết 116/NQ-CP

[23] Điều 5 Quyết định 28/2021/QĐ-TTg.