
Ngày 29/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 (Luật số 56/2024/QH15 năm 2024) và Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Trong đó, có sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 liên quan đến thu nhập của hộ, cá nhân kinh doanh. Theo đó, về cơ bản, năm 2025 vẫn sẽ tiếp tục áp dụng các chính sách về thuế thu nhập cá nhân (“thuế TNCN”) hiện hành.
Thuế TNCN là loại thuế áp dụng đối với các đối tượng cư trú thuế. Việc xác định đối tượng cư trú thuế dựa trên hai yếu tố: (1) Cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm tính thuế; và (2) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (bao gồm có nơi ở được đăng ký trên thẻ thường trú/tạm trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế) và không thể chứng minh là đối tượng cư trú thuế ở nước khác.[1]
Theo quy định, khoản thu nhập chịu thuế TNCN về cơ bản được chia thành khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công. Đối tượng cư trú thuế chịu thuế TNCN đối với mọi khoản thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam không phân biệt nơi trả hoặc nhận thu nhập. Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần.[2] Thu nhập khác được tính thuế theo các mức thuế suất khác nhau.
Đối với cá nhân không đáp ứng điều kiện để trở thành đối tượng cư trú được xem là đối tượng không cư trú. Đối tượng không cư trú sẽ nộp thuế TNCN theo mức thuế suất 20% trên thu nhập từ tiền lương, tiền công liên quan đến Việt Nam, và theo các thuế suất khác nhau đối với thu nhập ngoài tiền công, tiền lương của họ.[3] Tuy nhiên, việc đánh thuế một số loại thu nhập này cần được tham chiếu đến một số điều khoản quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam.
Một yếu tố để xác định đối tượng cư trú và đối tượng không cư trú là thời gian ở liên tục tại Việt Nam trong năm tính thuế. Năm tính thuế của Việt Nam là năm dương lịch. Tuy nhiên, trường hợp một cá nhân ở tại Việt Nam ít hơn 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên đến Việt Nam, năm tính thuế đầu tiên sẽ là 12 tháng liên tục tính từ ngày cá nhân đó đến Việt Nam lần đầu.[4] Sau đó, năm tính thuế là năm dương lịch.
I KHOẢN THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế TNCN 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Về định nghĩa, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công rất rộng, bao gồm tất cả các khoản thù lao bằng tiền mặt, trợ cấp, phụ cấp và các lợi ích (bao gồm cả lợi ích không thể hiện hình thái vật chất). Tuy nhiên, những khoản không phải chịu thuế được quy định cụ thể tại điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/NĐ-CP và tại một số điểm tại Khoản 2 Điều này quy định về trường hợp không tính thuế như sau:
- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo;
- Khoán chi tiền công tác phí;
- Khoán chi tiền cước điện thoại, văn phòng phẩm;
- Trang phục (có định mức nếu được thanh toán bằng tiền mặt);
- Tiền lương ngoài giờ, làm việc ban đêm (phần thanh toán thêm trên mức tiền công bình thường, không phải là toàn bộ số tiền thanh toán cho việc làm thêm giờ/làm ca đêm);
- Trợ cấp một lần cho việc chuyển vùng, bao gồm (i) từ Việt Nam đi ra nước ngoài đối với người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; (ii) đến Việt Nam đối với nhân viên nước ngoài đến Việt Nam làm việc; và (iii) đến Việt Nam đối với người Việt Nam cư trú dài hạn tại nước ngoài về Việt Nam làm việc;
- Phương tiện đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại;
- Tiền vé máy bay khứ hồi cho nhân viên nước ngoài và người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm 1 lần;
- Học phí đến bậc trung học tại Việt Nam (cho con người nước ngoài làm việc tại Việt Nam) / tại nước ngoài (cho con người Việt Nam làm việc ở nước ngoài);
- Chi phí đào tạo;
- Ăn giữa ca (có định mức nếu được thanh toán bằng tiền mặt);
- Một số lợi ích bằng hiện vật được sử dụng chung cho tập thể người lao động (ví dụ: phí hội viên, chi phí vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe);
- Tiền vé máy bay cho người lao động làm việc luân chuyển theo chu kỳ đặc thù của một số ngành (ví dụ: dầu khí, khai khoáng);
- Khoản đóng góp của người sử dụng lao động cho các sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc ở Việt Nam và nước ngoài không có tích lũy về phí bảo hiểm (ví dụ: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn).
2. Thu nhập ngoài tiền lương, tiền công
Thu nhập ngoài tiền lương/tiền công chịu thuế bao gồm:
a. Thu nhập từ kinh doanh[5] (bao gồm thu nhập từ kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh). Lưu ý, Điều 17 Luật thuế GTGT 2024 đã tăng ngưỡng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh mà chịu thuế TNCN, cụ thể là thu nhập từ 200 triệu đồng/năm có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/2026.
Đối với thu nhập từ kinh doanh qua sàn thương mại điện tử, pháp luật hiện hành quy định trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế TNCN thay cho các cá nhân kinh doanh qua sàn giao dịch thương mại điện tử.[6] Để thực hiện quy định này cụ thể hơn, Nghị định số 117/2025/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân được Chính phủ ban hàng ngày 09/06/2025 và chính thức có hiệu lực vào ngày 01/07/2025.
b. Thu nhập từ đầu tư vốn[7] (ví dụ: tiền lãi, cổ tức).
c. Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn.[8]
d. Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản.[9]
e. Thu nhập từ thừa kế.[10] Lưu ý rằng, phần giá trị tài sản nhận thừa kế trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận thì mới tính thuế TNCN.[11]
f. Thu nhập từ trúng thưởng.[12] Lưu ý rằng, phần giá trị của phần trúng thưởng trên 10 triệu đồng thì mới được tính thuế TNCN[13] và hình thức “trúng thưởng trong các casino” được quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật thuế TNCN 2007 đã được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và sau đó bị loại bỏ bởi Khoản 7 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
g. Thu nhập từ quà tặng.[14] Tương tự với thu nhập từ thừa kế, phần giá trị tài sản nhận là quà tặng trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận thì mới tính thuế TNCN.[15]
h. Thu nhập từ bản quyền (bao gồm quyền sở hữu trí tuệ)[16] và nhượng quyền thương mại[17]. Đối với thu nhập từ hai hoạt động trên mà có giá trị trên 10 triệu đồng thì mới tính thuế TNCN.[18]
II. CÁC KHOẢN THU NHẬP MIỄN THUẾ TNCN
Hiện nay có 16 khoản thu nhập cá nhân được miễn thuế theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế TNCN 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, bao gồm:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trực tiếp trong gia đình.[19]
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.[20]
Cá nhân được miễn thuế TNCN khi có đủ các điều kiện (1) Có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở; và (2) Thời gian tối thiểu khi có quyền trên là 183 ngày; và (3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Lưu ý rằng trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng phần thuộc quyền sở hữu chung của mình thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.[21] Cá nhân sẽ được miễn thuế TNCN đối với giá trị quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các thành viên trực tiếp trong gia đình.[22]
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.[23]
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện (1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất (trường hợp đánh bắt thủy sản phải có giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu); và (2) Cư trú thực tế tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất; và (3) Các sản phẩm từ hoạt động sản xuất trên chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.[24]
7. Tiền lãi nhận được từ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng/ngân hàng hoặc từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.[25]
8. Thu nhập từ kiều hối.[26] Để được hưởng chính sách miễn thuế, cá nhân có thu nhập phải chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài từ giấy tờ và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
9. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.[27]
10 . Tiền lương hưu hàng tháng được thanh toán theo các chế độ bảo hiểm tự nguyện.[28] Lưu ý rằng cá nhân sinh sống và làm việc tại Việt Nam nhưng có thu nhập là tiền lương hưu được chi trả từ nước ngoài cũng được miễn thuế đối với khoản lương hưu này.
11. Thu nhập từ học bổng (bao gồm học bổng từ ngân sách nhà nước, học bổng từ tổ chức trong nước và ngoài nước kể cả tiền sinh hoạt phí).[29]
12. Thu nhập từ bồi thường được thanh toán theo các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ/phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước.[30]
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận theo quy định pháp luật.[31]
14. Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.[32]
15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.[33]
16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.[34]
KẾT LUẬN
Như đã đề cập ở phần đầu, quy định về thuế TNCN sẽ vẫn áp dụng những quy định hiện hành. Tuy nhiên, một số thay đổi của quy định pháp luật và một số văn bản dưới luật đang chờ đến ngày có hiệu lực đang từng bước giải quyết vấn đề mà xã hội quan tâm là thuế TNCN của hộ, cá nhân kinh doanh. Không thể phủ nhận về mức độ quan trọng của hộ, cá nhân kinh doanh trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam. Đáng chú ý, kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử, trên nền tảng số đã trở thành lựa chọn phổ biến của thành phần kinh tế tư nhân mang tính chất nhỏ, lẻ này do dễ dàng tiếp cận khách hàng, đa dạng hình thức vận chuyển, thanh toán. Sự đổi mới này đóng góp không nhỏ cho sự phát triển doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hộ, cá nhân và góp phần tăng trưởng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, không ít trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh qua nền tảng thương mại điện tử đã không tuân thủ nghĩa vụ thuế, dù có chủ đích hay vô tình do không được tiếp cận pháp luật một cách đầy đủ. Do đó, để tạo sự công bằng trong kinh doanh và nghĩa vụ thuế của các thành phần kinh tế Việt Nam, pháp luật về quản lý thuế ngày càng được chú trọng và siết chặt. Pháp luật quy định về trách nhiệm của đơn vị kinh doanh sàn thương mại điện tử khấu trừ và nộp thay thuế TNCN cho cá nhân kinh doanh trên sàn. Bên cạnh đó là có sự thay đổi về ngưỡng đóng thuế TNCN đối với hộ, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu 200 triệu đồng/năm sẽ chịu thuế TNCN bắt đầu từ ngày 01/01/2026. Tuy nhiên, việc tăng ngưỡng này vẫn chưa giải quyết được khó khăn cho hộ, cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ khi mà ngưỡng doanh thu chịu thuế vẫn thấp khiến cá nhân và hộ kinh doanh phải nâng giá hàng hóa lên cao nhằm “níu kéo” lợi nhuận để gồng gánh hàng loạt loại chi phí, giá vốn, đặc biệt là các loại thuế theo quy định. Điều này cũng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam ngay trên sân nhà, nhất là khi hàng Trung Quốc giá rẻ đang ồ ạt đổ bộ vào nước ta trong thời gian gần đây.
[1] Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/08/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây được gọi là “Thông tư 111/2013/TT-BTC”)
[2] Khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[3] Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[4] Điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[5] Khoản 1 Điều 3 Luật thuế TNCN 2007 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật thuế 2014 và Điều 17 Luật thuế GTGT 2024
[6] Điều 8 Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán, luật kế toán, luật kiểm toán độc lập, luật ngân sách nhà nước, luật quản lý, sử dụng tài sản công, luật quản lý thuế, luật thuế thu nhập cá nhân, luật dự trữ quốc gia, luật xử lý vi phạm hành chính
[7] Khoản 3 Điều 3 Luật thuế TNCN 2007 và được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[8] Khoản 4 Điều 3 Luật thuế TNCN 2007 và được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[9] Khoản 5 Điều 3 Luật thuế TNCN 2007 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật thuế TNCN 2012 và Khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[10] Khoản 9 Điều 3 Luật thuế TNCN 2007 và được hướng dẫn bởi Khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[11] Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[12] Khoản 6 Điều 3 Luật thuế TNCN 2007 và Khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[13] Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[14] Khoản 10 Điều 3 Luật thuế TNCN 2007 và Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[15] Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[16] Khoản 7 Điều 3 Luật thuế TNCN 2007 và Khoản 7 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[17] Khoản 8 Điều 3 Luật thuế TNCN 2007 và Khoản 8 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[18] Điều 13 và Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[19] Khoản 1 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 và điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[20] Khoản 2 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 và điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[21] Khoản 3 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 và điểm c Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[22] Khoản 4 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 và điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[23] Khoản 5 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 và điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[24] Khoản 6 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 và điểm đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[25] Khoản 7 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 và điểm g Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[26] Khoản 8 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC và điểm h Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[27] Khoản 9 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 và điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[28] Khoản 10 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế TNCN 2012 và điểm k Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[29] Khoản 11 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 và điểm m Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[30] Khoản 12 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC và điểm n Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[31] Khoản 13 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 và điểm p Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[32] Khoản 14 Điều 4 Luật thuế TNCN 2007 và điểm q Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
[33] Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và Khoản 4 Điều 12 Thông tư 92/2015/NĐ-CP
[34] Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và Khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/NĐ-CP